Những câu chuyện vay vốn đầu tư, kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng không còn là xa lạ nữa trong bối cảnh hội nhập hiện nay. Trong đó, rủi ro tín dụng thường xảy ra trong vay vốn của các hoạt động tín dụng, đây nỗi băn khoăn mà bất cứ công ty tài chính hay ngân hàng thương mại nào cũng gặp phải. Vậy rủi ro tín dụng là gì? Làm thế nào để có cách quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả cao? Bạn sẽ hiểu rõ khi đọc bài viết sau đây!
Mục Lục
Thế nào là rủi ro tín dụng?
Là những rủi ro xảy ra khi khách hàng của ngân hàng không thực hiện theo đúng điều khoản trong hợp đồng tín dụng, vay vốn được thỏa thuận trước đó giữa bên cho vay và người vay. Khi người vay chậm trả hoặc trả không đủ hoặc không trả nợ gốc + lãi khi đến thời hạn trả nợ, làm tổn thất tài chính trong hoạt động kinh doanh của công ty tài chính, ngân hàng thương mại.
Khi tỷ lệ rủi ro tín dụng quá cao, ngân hàng không thể thanh toán các khoản vay huy động từ các ngân hàng quốc tế và chậm trả lãi cho khách hàng, điều này dễ làm mất uy tín của ngân hàng, tổ chức tài chính, thậm chí phá sản.
Cách quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả cao
Cách quản lý rủi ro tín dụng là xác định chỉ tiêu đánh giá rủi ro và tìm ra quy trình, cách xử lý rủi ro đó, dưới đây là nội dung chi tiết:
Chỉ tiêu đánh giá rủi ro
Rủi ro tín dụng là nguy cơ dẫn đến thất thoát tài chính của nhiều công ty tín dụng và ngân hàng trong hoạt động tín dụng, chúng tôi đưa ra 3 chỉ tiêu đánh giá bao gồm: nợ quá hạn, nợ xấu và dự phòng rủi ro tín dụng.
Đối với nợ quá hạn
Nợ quá hạn là tiêu chí hàng đầu để đánh giá hoạt động tín dụng của ngân hàng đang gặp rủi ro tín dụng. Lúc này bên vay không trả nợ đúng hạn, hoặc trả một phần hoặc không trả cả gốc lẫn lãi mà trước đó khách hàng và phía công ty tài chính, ngân hàng đã thỏa thuận trong điều khoản của hợp đồng tín dụng.
Dựa vào thời gian nợ quá hạn, hợp động khoản vay trên được xác định theo các cấp độ từ thấp đến cao như: nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn. Ngân hàng thương mại gặp rủi ro cao khi có chỉ tiêu nợ quá hạn và khách hàng có nợ quá hạn lớn, dưới đây là cách tính tỷ lệ của 2 chỉ tiêu:
- Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn = số lượng khách hàng có nợ quá hạn/tổng số lượng khách hàng có dư nợ.
- Tỷ lệ nợ quá hạn = số dư nợ quá hạn/tổng dư nợ.
Đối với nợ xấu
Nợ xấu được xác định khi người vay quá hạn 90 ngày không trả bất cứ khoản nợ gốc + lãi nào cho công ty tài chính, ngân hàng. Người vay bị nghi ngờ về khả năng trả nợ và khả năng thu hồi vốn của bên cho vay không thể, do người vay thất thoát tiền trong kinh doanh, tuyên bố phá sản, vỡ nợ hoặc mất khả năng thanh toán khoản vay.
Dựa vào thời gian quá hạn và khả năng trả nợ của người vay, nợ xấu được chia thành 3 nhóm: Nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ), nhóm 5 (khả năng mất vốn). Để phản ánh nợ xấu, chúng ta có 4 chỉ tiêu:
- Tỷ lệ nợ xấu = nợ xấu/tổng dư nợ (đảm bảo tỷ lệ duy trì dưới 5%, tốt nhất là từ 1% đến 3%).
- Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu = nợ xấu/vốn chủ sở hữu.
- Tỷ lệ nợ xấu trên quỹ dự phòng tổn thất = nợ xấu/quỹ dự phòng tổn thất.
- Tỷ trọng nợ xấu theo nhóm nợ = dư nợ xấu nhóm (3, 4, 5)/tổng dư nợ xấu.
Đối với dự phòng rủi ro tín dụng
Là khoản tiền được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động tín dụng để dự phòng những thất thoát có thể xảy ra đối với các khoản nợ của công ty tín dụng, ngân hàng thương mại. Đánh giá dự phòng rủi ro tín dụng được xác định theo 2 chỉ tiêu:
- Dự phòng chung: là bảo hiểm đối với các rủi ro chung không xác định trước đó trong danh mục tín dụng và toàn bộ dự phòng đã tính vào chi phí hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng, ngân hàng.
- Dự phòng cụ thể: là bảo hiểm rủi ro cụ thể đối với từng khoản vay.
Quy trình xử lý rủi ro tín dụng
Để quản lý và xử lý rủi ro tín dụng hiệu quả nhất thì các tổ chức tài chính và ngân hàng thương mại cần thực hiện theo quy trình sau:
Bước 1: Xác định rủi ro
Tiến hành thẩm định và đánh giá rủi ro đối với từng khoản mà bên cho vay đã giải ngân. Căn cứ vào tài chính của người có nhu cầu vay vốn. Nếu người vay là cá nhân, vay với mục đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng và hoạt động kinh doanh thì cần phân tích mức lương, lịch sử trả nợ tốt.
Nếu đối tượng vay vốn là doanh nghiệp thì cần đánh giá năng lực lãnh đạo của các cán bộ trong doanh nghiệp vay, phân tích đặc trưng ngành của doanh nghiệp muốn vay, phân tích về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp vay với đối thủ cùng ngành trên thị trường, phân tích rủi ro hệ thống và kể cả tình hình kinh tế ở hiện tại và tương lai.
Bước 2: Đo lường rủi ro
Sau khi có được các phân tích ở bước 1, ngân hàng cần sử dụng các công cụ phân tích, có số liệu đã phân tích để tính toán những rủi ro.
Bước 3: Tổ chức kiểm tra, giám sát
Đối với cá nhân vay tiêu dùng thì thẩm định qua lịch sử trả nợ tốt ở các công ty tín dụng, ngân hàng khác hoặc mức lương cơ bản trong 3 tháng và các thông tin được điền trong hợp đồng tín dụng.
Đối với doanh nghiệp, bên cho vay cần quản lý và quản sát mục đích sử dụng vốn, nếu phát hiện doanh nghiệp vay sử dụng sai mục đích thì ngân hàng tạm thời ngưng giải ngân. Yêu cầu doanh nghiệp có nhu cầu vay phải giải trình và thực hiện đúng cam kết được thỏa thuận trong hợp động tín dụng.
Bước 4: Giải quyết rủi ro
Công ty tài chính không giải ngân đối với những hợp đồng tín dụng không tuân thủ các điều khoản đã cam kết; không giải ngân với các hợp động tín dụng có rủi ro như tài sản thế chấp không rõ ràng, không đảm bảo, mục đích sử dụng vốn không rõ ràng.
Trên đây là cách quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả nhất mà chúng tôi muốn cung cấp đến bạn. Hy vọng sẽ bạn hiểu rõ hơn về rủi ro tín dụng và giúp cho hoạt động tín dụng của bạn tốt hơn.